📅 Cập nhật mới nhất: 03/03/2025: 📢 Cập nhật quy định mới nhất về Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

📌 Theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP


Giấy phép lao động (Work Permit) là yêu cầu bắt buộc đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trừ một số trường hợp được miễn theo quy định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các quy định pháp luật về giấy phép lao động liên tục được điều chỉnh nhằm siết chặt quản lý, bảo vệ thị trường lao động trong nước nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người lao động nước ngoài.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tóm tắt toàn bộ quy định hiện hành theo Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Nghị định 70/2023/NĐ-CP, đồng thời làm rõ những điểm mới quan trọng so với trước đây. Bạn sẽ nắm được:

  • Ai cần xin giấy phép lao động? Ai được miễn?
  • Điều kiện, quy trình cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động.
  • Những thay đổi quan trọng trong Nghị định 70/2023/NĐ-CP giúp đơn giản hóa thủ tục.
  • So sánh quy định cũ và mới để thấy rõ sự thay đổi.
  • Những lưu ý quan trọng để doanh nghiệp và người lao động nước ngoài tránh vi phạm pháp luật.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định mới nhất, chuẩn bị hồ sơ đúng ngay từ đầu, tránh sai sót, tiết kiệm thời gian và đảm bảo tuân thủ pháp luật khi sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Xem ngay để cập nhật những thông tin quan trọng!

Tim Hieu Ve Giay Phep Lao Dong


Nội dung chính

I. Tóm tắt quy định hiện hành về giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam


1. Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài


Theo Bộ luật Lao động 2019Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), người lao động nước ngoài muốn làm việc hợp pháp tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

  • Đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Có sức khỏe phù hợp với công việc dự kiến.
  • Không có tiền án tiền sự hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam và quốc tế.
  • Có giấy phép lao động hợp lệ, do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định.
  • Phải thuộc một trong các nhóm lao động sau:
    • Chuyên gia: Có bằng đại học hoặc trình độ tương đương trở lên và tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí tại Việt Nam.
    • Lao động kỹ thuật: Đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật ít nhất 1 năm và có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm, hoặc có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp.
    • Nhà quản lý, giám đốc điều hành: Có quyết định bổ nhiệm và tối thiểu 5 năm kinh nghiệm quản lý phù hợp với vị trí tại Việt Nam.

Lưu ý:

  • Quy định mới nới lỏng yêu cầu về bằng cấp so với trước đây. Giờ đây, kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc quan trọng hơn chuyên ngành đào tạo.
  • Nhà quản lý và giám đốc điều hành được định nghĩa rõ ràng hơn, bao gồm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc người điều hành trực tiếp một bộ phận của doanh nghiệp.

2. Quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam


Bước 1: Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải đăng ký nhu cầu sử dụng với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Sở LĐTBXH) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Thời gian nộp: Ít nhất 15 ngày trước khi sử dụng người lao động nước ngoài (theo quy định mới, rút ngắn từ 30 ngày xuống 15 ngày).

Quy trình đăng tin tuyển dụng:

  • Đăng thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam cho vị trí dự kiến tuyển dụng người nước ngoài trên Cổng thông tin việc làm quốc gia hoặc trung tâm dịch vụ việc làm địa phương (ít nhất 15 ngày trước khi nộp báo cáo giải trình).
  • Nếu không tuyển được người Việt Nam phù hợp, doanh nghiệp nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài kèm theo bằng chứng tuyển dụng lên Sở LĐTBXH hoặc Bộ LĐTBXH để phê duyệt.
  • Thời gian xử lý: 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động

Sau khi được chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin giấy phép lao động cho người lao động tại Sở LĐTBXH tỉnh/thành phố hoặc Bộ LĐTBXH (đối với trường hợp đặc biệt).

  • Thời gian nộp: Ít nhất 15 ngày trước ngày lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

  • Hồ sơ xin giấy phép lao động gồm:

    • Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động (Mẫu số 11 PLI).
    • Giấy khám sức khỏe có giá trị trong 12 tháng.
    • Lý lịch tư pháp (Việt Nam hoặc nước ngoài, cấp trong 6 tháng gần nhất).
    • Bằng cấp chuyên môn và tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm việc.
    • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
    • Bản sao hộ chiếu còn hiệu lực.
    • 02 ảnh 4×6 cm (nền trắng, chụp không quá 6 tháng).
    • Hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng giấy tờ nước ngoài (nếu có).
  • Thời gian xử lý: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  • Nếu hồ sơ không hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nhận văn bản thông báo yêu cầu bổ sung hoặc từ chối cấp phép.


3. Thời hạn của giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài


  • Thời hạn tối đa: 02 năm cho mỗi lần cấp mới.
  • Gia hạn: Mỗi giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần, với thời hạn tối đa 02 năm.
  • Tổng thời gian tối đa một người lao động có thể làm việc tại Việt Nam theo cùng một giấy phép là 04 năm.
  • Sau khi hết thời hạn gia hạn, nếu muốn tiếp tục làm việc, người lao động phải làm thủ tục xin giấy phép lao động mới.

Lưu ý:

  • Thời hạn giấy phép lao động không được vượt quá thời hạn của hợp đồng lao động hoặc các văn bản liên quan như quyết định bổ nhiệm, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp.

4. Nghĩa vụ của người lao động nước ngoài và doanh nghiệp


Sau khi được cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người lao động nước ngoài được bảo vệ quyền lợi theo pháp luật lao động Việt Nam nhưng cũng phải tuân thủ các quy định sau:

Đối với người lao động nước ngoài

  • Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với doanh nghiệp trước ngày bắt đầu làm việc chính thức.
  • Không làm việc ngoài nội dung và phạm vi được cấp phép.
  • Xuất trình giấy phép lao động khi cơ quan chức năng yêu cầu.
  • Tuân thủ quy định về cư trú, visa và thẻ tạm trú phù hợp với giấy phép lao động.

Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài

  • Gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký đến cơ quan cấp giấy phép lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
  • Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) về tình hình sử dụng lao động nước ngoài với Sở LĐTBXH.
  • Không sử dụng lao động nước ngoài làm việc ngoài phạm vi công việc và địa điểm đã đăng ký.
  • Nếu lao động nước ngoài nghỉ việc hoặc hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn, doanh nghiệp phải thông báo ngay cho cơ quan cấp phép để thu hồi giấy phép.

5. Kết luận


Nếu bạn cần tư vấn và hỗ trợ dịch vụ xin giấy phép lao động nhanh chóng, đúng quy định, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật HCC.

Công ty Luật HCC cam kết hỗ trợ trọn gói, giúp doanh nghiệp và người lao động hoàn thành thủ tục nhanh chóng, chính xác và đúng quy định pháp luật.


II. Những điểm mới trong quy định pháp luật về giấy phép lao động


1. Những thay đổi quan trọng trong Nghị định 152/2020/NĐ-CP so với trước đây


Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/02/2021) thay thế Nghị định 11/2016/NĐ-CP, quy định rõ hơn về điều kiện, thủ tục và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Những thay đổi quan trọng bao gồm:


1.1. Siết chặt tiêu chí công nhận chuyên gia và lao động kỹ thuật

Chuyên gia: Trước đây, một lao động nước ngoài có thể được công nhận là chuyên gia chỉ cần có văn bản xác nhận của tổ chức nước ngoài. Tuy nhiên, Nghị định 152/2020 yêu cầu chuyên gia phải:

  • bằng đại học trở lên3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
  • Hoặc có 5 năm kinh nghiệmchứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc tại Việt Nam.

Lao động kỹ thuật:

  • Trước đây chỉ cần được đào tạo kỹ thuật ít nhất 1 nămcó 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan.
  • Nghị định 152/2020 bổ sung thêm tiêu chí “có 5 năm kinh nghiệm tương ứng với vị trí công việc” như một phương án thay thế nếu không có bằng cấp đào tạo.

Quy định mới giúp mở rộng diện công nhận lao động kỹ thuật nhưng đồng thời yêu cầu kinh nghiệm lâu hơn nếu không có giấy tờ đào tạo.


1.2. Quy định mới về miễn giấy phép lao động đối với nhà đầu tư

  • Chỉ miễn GPLĐ cho nhà đầu tư là chủ sở hữu, thành viên góp vốn công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần nếu vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Trước đây, không yêu cầu điều kiện về mức vốn góp – bất kỳ người nước ngoài nào là thành viên góp vốn hoặc nằm trong Hội đồng quản trị doanh nghiệp Việt Nam đều được miễn giấy phép lao động.

Quy định mới giúp hạn chế tình trạng lợi dụng danh nghĩa nhà đầu tư để miễn GPLĐ không hợp lệ.


1.3. Điều chỉnh quy định miễn giấy phép lao động đối với lao động ngắn hạn

  • Người nước ngoài làm việc dưới 30 ngày/lần và không quá 3 lần/năm được miễn giấy phép lao động.
  • Trước đây, quy định chỉ giới hạn tổng số ngày làm việc không quá 90 ngày/năm, nhưng không giới hạn số lần nhập cảnh.

Quy định mới giúp tránh tình trạng lách luật bằng cách nhập cảnh nhiều lần để làm việc liên tục mà không cần GPLĐ.

Ngoài ra, một số diện miễn giấy phép lao động mới được bổ sung:

  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.
  • Học sinh, sinh viên nước ngoài thực tập tại Việt Nam.
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

1.4. Bổ sung quy định thông báo khi sử dụng lao động nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động

  • Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý lao động ít nhất 3 ngày trước khi người lao động bắt đầu làm việc, dù họ thuộc diện miễn giấy phép lao động.

Quy định này giúp cơ quan chức năng quản lý tốt hơn số lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.


1.5. Quy trình cấp giấy phép lao động rõ ràng hơn

Nghị định 152/2020 quy định chặt chẽ quy trình 2 bước khi xin giấy phép lao động:

  • Bước 1: Giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ cấp giấy phép lao động.

Quy định mới giúp phân biệt rõ hai bước, tránh nhầm lẫn và rút ngắn thời gian xử lý.


2. Điểm mới quan trọng trong Nghị định 70/2023/NĐ-CP


Nghị định 70/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 18/09/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 152/2020, giúp đơn giản hóa thủ tục và tăng cường quản lý lao động nước ngoài.


2.1. Nới lỏng điều kiện cho chuyên gia và lao động kỹ thuật

  • Bỏ yêu cầu chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với vị trí công việc.
  • Giờ đây, chỉ cần có bằng đại học và 3 năm kinh nghiệm phù hợp với công việc, không cần đúng chuyên ngành đào tạo.
  • Lao động kỹ thuật không bắt buộc phải được đào tạo đúng ngành kỹ thuật, miễn là có ít nhất 1 năm đào tạo và 3 năm kinh nghiệm phù hợp.

Điều chỉnh này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động có kinh nghiệm nhưng bằng cấp không đúng ngành.


2.2. Làm rõ khái niệm “giám đốc điều hành”

Giám đốc điều hành được hiểu là:

  • Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Người quản lý và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực/quy trình của doanh nghiệp.

Nghị định cũng quy định rõ các loại giấy tờ chứng minh vị trí quản lý/điều hành, giúp hồ sơ minh bạch hơn.


2.3. Đơn giản hóa thủ tục nộp hồ sơ xin giấy phép lao động

  • Doanh nghiệp có thể chứng thực bản sao hộ chiếu của NLĐNN mà không cần công chứng.

Giúp doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ ngay cả khi NLĐNN chưa đến Việt Nam.


2.4. Yêu cầu khai báo về địa điểm làm việc của NLĐNN

  • Nếu NLĐNN làm việc tại nhiều địa điểm khác nhau, doanh nghiệp phải liệt kê tất cả địa điểm trong hồ sơ xin GPLĐ.
  • Nếu làm việc liên tỉnh, doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ LĐ-TB&XH và Sở LĐ-TB&XH trong vòng 3 ngày kể từ ngày bắt đầu công việc.

Giúp quản lý tốt hơn lao động nước ngoài làm việc tại nhiều địa phương.


2.5. Bổ sung yêu cầu tuyển dụng lao động Việt Nam trước khi tuyển người nước ngoài

  • Từ 01/01/2024, doanh nghiệp phải đăng tuyển dụng lao động Việt Nam trên hệ thống việc làm ít nhất 15 ngày trước khi nộp hồ sơ xin chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài.

Quy định này thể hiện chủ trương ưu tiên lao động Việt Nam trước khi sử dụng lao động nước ngoài.


2.6. Thay đổi về giấy tờ xác nhận kinh nghiệm

  • Cho phép sử dụng GPLĐ hoặc giấy xác nhận miễn GPLĐ đã cấp trước đó như tài liệu chứng minh kinh nghiệm, thay vì phải có thư xác nhận kinh nghiệm từ công ty nước ngoài.

Giúp rút ngắn thủ tục xin giấy phép lao động lần tiếp theo.


3. Kết luận


Nghị định 152/2020 và Nghị định 70/2023 giúp Quy trình làm giấy phép lao động rõ ràng hơn, giảm thủ tục hành chính, đồng thời kiểm soát chặt chẽ hơn việc sử dụng lao động nước ngoài.

Nới lỏng tiêu chí chuyên gia, lao động kỹ thuật.

Siết chặt quy định miễn GPLĐ, đặc biệt với lao động ngắn hạn.

Bổ sung nghĩa vụ báo cáo, minh bạch quy trình xét duyệt.

Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài đúng quy định.


III. So sánh quy định về giấy phép lao động trước và sau năm 2020


So với các quy định trước năm 2020 (đặc biệt là Nghị định 11/2016/NĐ-CP và các văn bản cũ hơn), khung pháp lý hiện hành về giấy phép lao động cho người nước ngoài đã có nhiều thay đổi quan trọng. Dưới đây là những khác biệt chính:


1. Thời hạn và số lần gia hạn giấy phép lao động


Quy định trước năm 2020:

  • Giấy phép lao động có thời hạn tối đa 2 năm, nhưng không giới hạn số lần cấp mới.
  • Khi hết hạn, doanh nghiệp có thể tiếp tục xin cấp lại GPLĐ nhiều lần liên tiếp mà không bị hạn chế.
  • Mỗi lần cấp lại thực chất là một lần xin mới, hồ sơ và quy trình không có sự khác biệt.

Quy định hiện hành:

Kết luận: Quy định mới chặt chẽ hơn, buộc doanh nghiệp phải tái đánh giá nhu cầu tuyển dụng và hạn chế việc gia hạn giấy phép không giới hạn như trước đây.


2. Điều kiện chuyên gia và lao động kỹ thuật khắt khe hơn


Quy định trước năm 2020:

  • Một người lao động nước ngoài có thể được công nhận là chuyên gia chỉ cần có thư xác nhận từ cơ quan/tổ chức nước ngoài.
  • Lao động kỹ thuật chỉ cần có đào tạo chuyên môn ít nhất 1 năm3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
  • Quy định về chuyên môn không chặt chẽ, có thể dễ dàng hợp thức hóa bằng thư xác nhận.

Quy định hiện hành:

  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP bãi bỏ việc công nhận chuyên gia chỉ qua xác nhận của tổ chức nước ngoài, thay vào đó:
    • Chuyên gia phải có bằng đại học trở lên3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc.
    • Nếu không có bằng đại học, người lao động phải có 5 năm kinh nghiệm và chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực làm việc.
    • Lao động kỹ thuật có thể có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thay vì bắt buộc phải có đào tạo 1 năm.

Kết luận: Tiêu chuẩn tuyển dụng lao động nước ngoài đã được nâng cao đáng kể, giúp kiểm soát chặt chẽ hơn chất lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.


3. Mở rộng nhưng siết chặt danh mục miễn giấy phép lao động


Quy định trước năm 2020:

  • Số lượng trường hợp được miễn GPLĐ ít hơn, bao gồm:
    • Nhà đầu tư, thành viên HĐQT.
    • Người vào Việt Nam dưới 3 tháng để xử lý sự cố kỹ thuật khẩn cấp.
    • Các trường hợp làm việc theo hiệp định quốc tế.
  • Nhà đầu tư được miễn GPLĐ không có điều kiện về số vốn góp.
  • Không giới hạn số lần làm việc ngắn hạn dưới 30 ngày, miễn sao tổng số ngày không vượt quá 90 ngày/năm.

Quy định hiện hành:

  • Danh mục miễn GPLĐ được mở rộng, bổ sung thêm các đối tượng như:
    • Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Namđang sinh sống tại Việt Nam.
    • Học sinh, sinh viên nước ngoài thực tập tại Việt Nam.
    • Tình nguyện viên quốc tế.
    • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
  • Siết chặt điều kiện miễn GPLĐ:
    • Nhà đầu tư phải có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên mới được miễn GPLĐ.
    • Lao động nước ngoài làm việc dưới 30 ngày chỉ được miễn tối đa 3 lần/năm.
    • Doanh nghiệp phải thông báo trước với Sở LĐ-TB&XH về các trường hợp miễn giấy phép lao động, thay vì được miễn hoàn toàn nghĩa vụ kê khai như trước.

Kết luận: Quy định mới giúp mở rộng diện miễn GPLĐ nhưng cũng đặt ra nhiều điều kiện chặt chẽ hơn để kiểm soát lao động nước ngoài, tránh việc lạm dụng chính sách.


4. Quy trình xin giấy phép lao động rõ ràng hơn và phát sinh thêm nghĩa vụ


Quy định trước năm 2020:

  • Thủ tục chưa được phân biệt rõ ràng giữa việc giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoàixin cấp GPLĐ.
  • Một số trường hợp miễn GPLĐ có thể bỏ qua bước giải trình nhu cầu.
  • Doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng tuyển dụng lao động Việt Nam trước khi nộp hồ sơ xin GPLĐ.

Quy định hiện hành:

  • Phân định rõ hai bước xin giấy phép lao động:
    • Giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (trước khi tuyển dụng).
    • Xin cấp GPLĐ (sau khi được phê duyệt nhu cầu).
  • Thời gian nộp hồ sơ giải trình nhu cầu giảm từ 30 ngày xuống còn 15 ngày trước khi tuyển dụng, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn.
  • Doanh nghiệp bắt buộc phải đăng tuyển lao động Việt Nam trước khi tuyển người nước ngoài ít nhất 15 ngày.

Kết luận: Quy trình thủ tục được làm rõ hơn và bổ sung nhiều nghĩa vụ giúp tăng tính minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi lao động Việt Nam.


5. Chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc hơn


Quy định trước năm 2020:

  • Nếu phát hiện lao động nước ngoài làm việc không có GPLĐ, cơ quan chức năng có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Doanh nghiệp có thể bị xử phạt nhưng mức xử phạt chưa nghiêm khắc.

Quy định hiện hành:

  • Nếu doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài không có GPLĐ hoặc không có giấy xác nhận miễn GPLĐ hợp lệ, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 30 – 75 triệu đồng.
  • Người lao động nước ngoài làm việc không có GPLĐ có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.
  • Doanh nghiệp phải báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình sử dụng lao động nước ngoài.

Kết luận: Chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc hơn, giúp quản lý lao động nước ngoài chặt chẽ hơn và hạn chế tình trạng sử dụng lao động trái phép.


6. Kết luận


So với trước năm 2020, các quy định mới về giấy phép lao động toàn diện hơn, chi tiết hơn và siết chặt quản lý lao động nước ngoài:

Giới hạn số lần gia hạn giấy phép lao động.
Nâng cao tiêu chuẩn chuyên gia, lao động kỹ thuật.
Mở rộng nhưng cũng siết chặt điều kiện miễn GPLĐ.
Làm rõ quy trình xin GPLĐ và bổ sung nghĩa vụ tuyển dụng lao động Việt Nam trước.
Chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn đối với vi phạm.

Những thay đổi này vừa giúp tăng tính minh bạch trong việc cấp phép lao động nước ngoài, vừa đảm bảo quyền lợi lao động trong nước và tránh tình trạng lạm dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.


IV. Phạm vi áp dụng: Đối tượng phải có giấy phép lao động và các trường hợp miễn


1. Đối tượng bắt buộc phải có giấy phép lao động (GPLĐ)


Hầu hết các trường hợp người lao động nước ngoài (NLĐNN) làm việc tại Việt Nam đều thuộc diện phải xin giấy phép lao động, trừ khi rơi vào diện miễn GPLĐ theo quy định. Theo Bộ luật Lao động 2019Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), các đối tượng bắt buộc phải có GPLĐ bao gồm:

  • Người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.
  • Lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp thuộc tập đoàn đa quốc gia (điều chuyển sang chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam).
  • Người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng không có hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  • Người làm việc trong các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam.
  • Người lao động tham gia thực hiện dự án, gói thầu tại Việt Nam theo hợp đồng ký kết giữa nhà thầu nước ngoài và đối tác Việt Nam.
  • Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan Việt Nam.

Nguyên tắc chung: Bất kỳ NLĐNN nào làm việc và hưởng lương tại Việt Nam (trừ các trường hợp miễn) đều cần có giấy phép lao động hợp lệ trước khi bắt đầu công việc.


2. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động (GPLĐ)


Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định cụ thể các nhóm NLĐNN được miễn GPLĐ như sau:


2.1. Nhóm nhà đầu tư, quản lý cấp cao

Nhà đầu tư, cổ đông góp vốn lớn: Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên trong công ty TNHH, hoặc là Chủ tịch/Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần được miễn GPLĐ.
Trưởng văn phòng đại diện, Trưởng dự án hoặc người chịu trách nhiệm chính về tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.


2.2. Nhóm lao động ngắn hạn

Người vào Việt Nam làm việc dưới 3 tháng để chào bán dịch vụ hoặc xử lý sự cố kỹ thuật mà chuyên gia trong nước không giải quyết được.
Người vào Việt Nam làm việc dưới 30 ngày/lần và không quá 3 lần/năm với vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.


2.3. Nhóm lao động đặc thù và có tính quốc tế

Người nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ cam kết trong WTO (gồm kinh doanh, tài chính, giáo dục, y tế, du lịch…).
Người vào Việt Nam thực hiện hiệp định, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Luật sư nước ngoài đã có giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
Học sinh, sinh viên nước ngoài thực tập tại doanh nghiệp Việt Nam.
Tình nguyện viên quốc tế (không hưởng lương, có thư xác nhận của tổ chức quốc tế).


2.4. Nhóm có yếu tố gia đình và ngoại giao

Người nước ngoài có vợ/chồng là công dân Việt Namđang sinh sống tại Việt Nam.
Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội tại Việt Nam.

Lưu ý: Mặc dù được miễn GPLĐ, hầu hết các đối tượng trên vẫn phải thực hiện thủ tục xin miễn giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh & Xã hội hoặc Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội.


3. Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động


Doanh nghiệp sử dụng NLĐNN thuộc diện miễn GPLĐ cần xin xác nhận miễn GPLĐ tại cơ quan có thẩm quyền. Đây là yêu cầu bắt buộc, nếu không thực hiện có thể bị xử lý vi phạm.


3.1. Hồ sơ xin xác nhận miễn GPLĐ

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ xin miễn giấy phép lao động gồm:

  • Văn bản đề nghị xác nhận miễn GPLĐ (Mẫu số 09 PLI).
  • Bản sao hộ chiếu còn giá trị (có chứng thực).
  • Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn GPLĐ (ví dụ: giấy đăng ký kết hôn với người Việt, thư bổ nhiệm chức vụ…).
  • Giấy khám sức khỏe hợp lệ (có giá trị trong 12 tháng).
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (nếu thuộc trường hợp phải xin chấp thuận trước).

3.2. Quy trình thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo danh mục.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Lao động – Thương binh & Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở ít nhất 10 ngày trước khi NLĐNN bắt đầu làm việc.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ.
Bước 4: Nếu đủ điều kiện, Sở/Bộ LĐTBXH sẽ cấp Giấy xác nhận miễn GPLĐ (Mẫu 10/PLI).


3.3. Thời gian xử lý

05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.


3.4. Trường hợp không cần xin xác nhận miễn GPLĐ

Một số trường hợp không cần thực hiện thủ tục xác nhận miễn GPLĐ mà chỉ cần thông báo với cơ quan lao động:
Nhà đầu tư góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Người làm việc dưới 30 ngày/lần và không quá 3 lần/năm.
Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam.

Lưu ý: Nếu không thực hiện đúng thủ tục xác nhận miễn GPLĐ, NLĐNN dù thuộc diện miễn vẫn bị coi là làm việc trái phép và doanh nghiệp có thể bị xử phạt theo quy định.


4. Kết luận: Khi nào cần xin giấy phép lao động và khi nào được miễn?


Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động, di chuyển nội bộ, thực hiện dịch vụ hoặc làm quản lý tại doanh nghiệp đều cần xin GPLĐ.
Một số trường hợp đặc biệt được miễn GPLĐ (nhà đầu tư, thân nhân, di chuyển nội bộ, lao động ngắn hạn…) nhưng vẫn phải xin xác nhận miễn GPLĐ trước khi làm việc.
Không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận miễn GPLĐ hợp lệ, NLĐNN sẽ bị coi là làm việc trái phép và có thể bị trục xuất, trong khi doanh nghiệp bị phạt hành chính nặng.

Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ xem người lao động nước ngoài thuộc diện nào để thực hiện đúng thủ tục theo quy định pháp luật, tránh rủi ro về pháp lý.


V. Lưu ý và khuyến nghị cho doanh nghiệp và người lao động nước ngoài


1. Tuân thủ quy trình sớm và đầy đủ


Doanh nghiệp cần có kế hoạch tuyển dụng người lao động nước ngoài (NLĐNN) từ sớm để tránh chậm trễ trong quá trình xin giấy phép lao động (GPLĐ) hoặc xác nhận miễn GPLĐ. Các mốc thời gian quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý:

Đăng tuyển lao động Việt Nam trước ít nhất 15 ngày trên hệ thống của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH) trước khi xin chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài.
Nộp hồ sơ giải trình nhu cầu sử dụng NLĐNN tối thiểu 15 ngày trước ngày dự kiến tuyển dụng.
Nộp hồ sơ xin GPLĐ trước ít nhất 15 ngày so với ngày NLĐNN bắt đầu làm việc chính thức.

Lợi ích của việc chuẩn bị sớm:

  • Có đủ thời gian bổ sung giấy tờ nếu có sai sót.
  • Tránh tình trạng NLĐNN đến ngày làm việc nhưng chưa có GPLĐ.
  • Đảm bảo đúng quy trình, tránh rủi ro pháp lý.

2. Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp lệ


Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ lưỡng các tài liệu trong hồ sơ xin GPLĐ để tránh bị yêu cầu bổ sung, kéo dài thời gian xét duyệt. Những giấy tờ quan trọng bao gồm:

Giấy khám sức khỏe: Có giá trị trong 12 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Lý lịch tư pháp: Được cấp không quá 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Bằng cấp, chứng chỉ, xác nhận kinh nghiệm: Phải hợp pháp hóa lãnh sựdịch thuật công chứng theo yêu cầu.
Bản sao hộ chiếu: Do doanh nghiệp chứng thực theo quy định tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Lưu ý:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ cấp GPLĐ trong vòng 5 ngày làm việc.
  • Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc sai sót, doanh nghiệp sẽ phải bổ sung, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý và có thể ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng lao động.

3. Thực hiện các nghĩa vụ sau khi được cấp GPLĐ


Sau khi NLĐNN được cấp GPLĐ, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp luật, bao gồm:

Ký hợp đồng lao động với NLĐNN đúng thời hạn, gửi bản sao hợp đồng đến cơ quan cấp GPLĐ.
Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng lao động nước ngoài:

  • Trước ngày 5/7 (báo cáo 6 tháng đầu năm).
  • Trước ngày 5/1 năm sau (báo cáo cả năm).Thông báo với cơ quan quản lý nếu NLĐNN làm việc tại nhiều địa điểm khác nhau hoặc chuyển sang chi nhánh khác tỉnh (thông báo trong vòng 3 ngày theo quy định của Nghị định 70/2023/NĐ-CP).

Lợi ích của việc tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ:

  • Tránh bị xử phạt hành chính do vi phạm quy định.
  • Duy trì uy tín của doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động nước ngoài hợp pháp.

4. Quản lý thời hạn GPLĐ và thủ tục gia hạn


Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ thời hạn của GPLĐ để kịp thời thực hiện thủ tục gia hạn hoặc cấp mới khi cần thiết.

Thời điểm nộp hồ sơ gia hạn:

  • Sớm nhất: 45 ngày trước khi GPLĐ hết hạn.
  • Muộn nhất: 5 ngày trước khi GPLĐ hết hạn.Chỉ được gia hạn 1 lần với thời gian tối đa 2 năm.Sau khi gia hạn xong, nếu vẫn cần NLĐNN làm việc, doanh nghiệp phải xin cấp GPLĐ mới từ đầu.

Lưu ý:

  • Không để GPLĐ hết hạn mà chưa gia hạn hoặc cấp mới, vì sử dụng NLĐNN có GPLĐ hết hạn là vi phạm pháp luật.
  • Cần chủ động lên kế hoạch trước để tránh gián đoạn công việc.

5. Thủ tục xác nhận miễn GPLĐ cho NLĐNN thuộc diện miễn


Doanh nghiệp phải xin giấy xác nhận miễn GPLĐ trước khi NLĐNN bắt đầu làm việc.
Hồ sơ xin xác nhận miễn GPLĐ bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xác nhận miễn GPLĐ.
  • Giấy tờ chứng minh NLĐNN thuộc diện miễn (ví dụ: giấy đăng ký kết hôn với người Việt, quyết định bổ nhiệm…).
  • Bản sao hộ chiếu.
  • Giấy khám sức khỏe hợp lệ.Thời gian xử lý: 5 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Thời hạn hiệu lực của giấy xác nhận miễn GPLĐ: tối đa 2 năm.

Lưu ý:

  • Nếu NLĐNN tiếp tục làm việc sau thời hạn này, doanh nghiệp phải xin cấp lại giấy xác nhận mới.
  • Không có giấy xác nhận miễn GPLĐ hợp lệ, NLĐNN vẫn bị coi là lao động không phép và có thể bị xử phạt hành chính.

6. Tuân thủ pháp luật để tránh chế tài xử phạt


Các vi phạm phổ biến liên quan đến GPLĐ có thể bị xử phạt nặng, trong đó có:

Sử dụng NLĐNN không có GPLĐ hoặc giấy xác nhận miễn GPLĐ hợp lệ:

  • Doanh nghiệp có thể bị phạt lên đến 75 triệu đồng tùy theo số lượng lao động vi phạm.
  • NLĐNN có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.Sử dụng NLĐNN sai nội dung GPLĐ (như sai vị trí, doanh nghiệp, địa điểm làm việc so với nội dung trên GPLĐ).Tiếp tục sử dụng NLĐNN khi GPLĐ đã hết hạn mà không gia hạn hoặc cấp mới.

Lời khuyên:

  • Chỉ sử dụng NLĐNN khi đã có GPLĐ hoặc giấy xác nhận miễn GPLĐ hợp lệ.
  • Đảm bảo NLĐNN làm đúng công việc, địa điểm và thời hạn ghi trên GPLĐ.
  • Chấm dứt hợp đồng hoặc điều chỉnh giấy phép nếu có thay đổi.

7. Cập nhật quy định và phối hợp với cơ quan chức năng


Pháp luật lao động liên quan đến NLĐNN có thể tiếp tục được điều chỉnh.
Doanh nghiệp cần cập nhật hướng dẫn mới nhất từ Bộ LĐ-TB&XH và Sở LĐ-TB&XH địa phương để tránh rủi ro pháp lý.
Nếu có vướng mắc về quy định hoặc thủ tục, doanh nghiệp nên chủ động liên hệ với cơ quan quản lý để được hướng dẫn rõ ràng.

Lợi ích của việc cập nhật thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng:

  • Đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
  • Tránh chậm trễ do hiểu sai quy trình hoặc thay đổi chính sách.

8. Kết luận


Doanh nghiệp và NLĐNN cần nghiêm túc tuân thủ các quy định mới về GPLĐ.
Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng quy trình, tuân thủ các nghĩa vụ sau cấp GPLĐ.
Chủ động gia hạn hoặc xin cấp mới GPLĐ trước khi hết hạn.
Không để NLĐNN làm việc khi chưa có giấy phép hợp lệ.

Tuân thủ đúng quy định sẽ giúp doanh nghiệp tránh chế tài, đảm bảo hoạt động hợp pháp và duy trì môi trường làm việc ổn định cho NLĐNN tại Việt Nam.

Để tìm hiểu thêm về Quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam: Quy định hiện hành và điểm mới, mời bạn liên hệ với Công ty luật HCC qua số Điện thoại/ Zalo: 0906271359 . Luật sư của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ miễn phí 24/7.
Luật sư Hoàng
5/5 - (47 bình chọn)
Liên hệ